Thông tư nêu rõ, thông tin cung cấp trên môi trường mạng của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương là những thông tin công khai, không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ và nội bộ ngành Công an, không phải là thông tin, tài liệu có quy định không được đăng tải công khai trên mạng; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng CAND.

Việc cung cấp thông tin của Bộ Công an, Công an các đơn vị, địa phương trên môi trường mạng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, các quy định của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng là Cổng thông tin điện tử Bộ Công an. 

Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương chỉ được dẫn nguồn thông tin từ Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước; không dẫn các thông tin không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng CAND.

leftcenterrightdel
 Cổng thông tin điện tử Bộ Công an là kênh cung cấp thông tin chính thống, thống nhất, tập trung của Bộ Công an trên môi trường mạng.

Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định, thông tin của Bộ Công an cung cấp trên môi trường mạng bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và các nội dung sau:

Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an;

Tình hình, kết quả các mặt công tác Công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của Người phát ngôn Bộ Công an, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Công an về các vấn đề liên quan đến công tác Công an mà dư luận xã hội quan tâm;

Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ Công an, Công an cấp tỉnh điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết cho quá trình điều tra, xác minh và công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;

Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri; Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an.

Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, nhà nước, ngành Công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;

Điểm tin Interpol; Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm; Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

Các thông tin chuyên đề: Cảnh báo tội phạm; hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng pháp luật; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ Công an và các chuyên đề tuyên truyền khác phù hợp thực tiễn công tác;

Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện;

Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc Chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.

Mặt khác, Thông tư cũng quy định, ngoài Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai các kênh cung cấp thông tin sau đây trên môi trường mạng cho tổ chức, cá nhân: Cổng dữ liệu cấp Bộ; mạng xã hội; thư điện tử (Email); ứng dụng trên thiết bị di động; tổng đài điện thoại.

Các kênh cung cấp thông tin của Bộ Công an trên môi trường mạng phải bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ, thống nhất với thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an. 

Cổng thông tin điện tử Bộ Công an là kênh cung cấp thông tin chính thống, thống nhất, tập trung của Bộ Công an trên môi trường mạng; liên kết các dịch vụ công trực tuyến; kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.

Cổng thông tin điện tử Bộ Công an có 2 tên miền truy cập trên mạng Internet là: bocongan.gov.vn và mps.gov.vn.

Thông tư gồm 4 chương, 23 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2023.

P.V