Dự thảo Thông tư quy định chi tiết về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, bao gồm thẩm quyền xét xử theo đối tượng, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trong địa bàn thiết quân luật.
Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ quy định tại Điều 269 của Bộ luật Tố tụng hình sự đối với các Tòa án quân sự được thực hiện như sau:
Vụ án xảy ra trên địa bàn của Tòa án quân sự nào thì thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự đó. Việc phân định địa bàn trong Quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Người phạm tội thuộc đơn vị của Quân chủng Hải quân thì thuộc thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự thuộc Quân chủng Hải quân không phụ thuộc vào nơi thực hiện tội phạm. Trường hợp người phạm tội là người theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà hành vi phạm tội của họ gây thiệt hại cho Quân chủng Hải quân hoặc tội phạm xảy ra trong doanh trại hoặc khu vực quân sự do Quân chủng Hải quân quản lý, bảo vệ cũng thuộc thẩm quyền xét xử của các Tòa án quân sự thuộc Quân chủng Hải quân.
|
|
Toà án Quân sự Quân khu 7 xét xử sơ thẩm vụ án hình sự liên quan đến đường dây buôn lậu. (Ảnh minh hoạ: Hồng Pha) |
Trường hợp không xác định được nơi thực hiện tội phạm hoặc trường hợp có nhiều Tòa án quân sự khác nhau có thẩm quyền xét xử do trong vụ án có nhiều người phạm tội thuộc nhiều đơn vị khác nhau, hoặc do người phạm tội thực hiện tội phạm ở nhiều nơi thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.
Trường hợp bị cáo là đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự phạm tội ở nước ngoài, nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án quân sự Thủ đô Hà Nội hoặc Tòa án quân sự Quân khu 7 xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương.
Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự mà đối tượng khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Trung tá trở xuống hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tá trở xuống.
Tòa án quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về: a. Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; b. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; c. Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
d. Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự;
đ. Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
e. Các tội phạm mà đối tượng là người khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có cấp bậc quân hàm từ Thượng tá trở lên hoặc giữ chức vụ theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất từ Thượng tá trở lên.
g. Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài.
h. Các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.