Theo cơ quan chủ trì soạn thảo, Luật Dầu khí năm 2022 có hiệu lực từ ngày 1/7/2023 thay thế Luật Dầu khí ngày 6/7/1993 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số 10/2008/QH12 và Luật số 35/2018/QH14). 

Cụ thể, Luật Dầu khí năm 2022 có một số điểm mới chính như bổ sung chính sách về điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động điều tra, khảo sát ban đầu nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí (từ Điều 10 đến Điều 14, Chương II).

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về hợp đồng dầu khí theo hướng thuận lợi, linh hoạt hơn cho nhà thầu (từ Điều 26 đến Điều 41, Chương IV).

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về trình tự phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí bảo đảm tính tương đồng với hệ thống pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan (từ Điều 42 đến Điều 52, Chương Chương V).

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí (Điều 42, Chương V).

Bổ sung chính sách ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí (các Điều 53 và 54, Chương VI).

Bổ sung chính sách về khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu nhằm tạo cơ chế đột phá, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước (Điều 41, Chương IV và Điều 55, Chương VI).

Bổ sung, hoàn thiện quy định về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán và xử lý chi phí trong hoạt động dầu khí phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (các Điều 56 và 57, Chương VII).

leftcenterrightdel
Khai thác dầu khí. (Ảnh minh hoạ)

Tăng cường phân cấp cho Bộ Công Thương, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí (các Điều tại Chương V); phân cấp cho Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn, phù hợp với chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi kèm với tăng cường kiểm tra, giám sát (Điều 63, Chương IX).

Quy định rõ chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm phân định rõ hai vai trò chính của Tập đoàn là thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao và tham gia hợp đồng dầu khí với vai trò nhà thầu (từ Điều 60 đến Điều 64, Chương IX).

Chính sách quy định về việc cho phép bên thứ ba tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí và nghĩa vụ chia sẻ công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có nhằm sử dụng tối ưu, hiệu quả hệ thống hạ tầng cơ sở sẵn có, tránh lãng phí trong đầu tư (Điều 5, Chương II; các Điều 58 và 59, Chương VIII).

Nhiều điều khoản của Luật Dầu khí năm 2022 quy định giao Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều, khoản của Luật Dầu khí năm 2022.

Do vậy, việc ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí năm 2022 (thay thế Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí) là cần thiết và cấp thiết để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí liên tục, ổn định.

Về mục đích xây dựng Nghị định nhằm quy định, hướng dẫn chi tiết các nội dung được Luật Dầu khí năm 2022 giao; bảo đảm tính hiệu lực, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về dầu khí.

Bảo đảm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, đảm bảo an toàn, sức khỏe, môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.

Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc phát sinh do bất cập trong hệ thống pháp luật.

Về bố cục, dự thảo Nghị định gồm 11 chương, 68 điều (so với Nghị định số 95/2015/NĐ-CP gồm 8 chương, 87 điều và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP gồm 3 điều và Phụ lục Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí).

Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí về điều tra cơ bản về dầu khí; lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; hợp đồng dầu khí; an toàn trong hoạt động dầu khí; trình tự, thủ tục triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí; ưu đãi trong hoạt động dầu khí; chính sách đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu; quyết toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (Điều 1).

Nghị định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Điều 2).

Về an toàn trong hoạt động dầu khí, dự thảo Nghị định quy định về: Tài liệu về quản lý an toàn (Điều 39); hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt các tài liệu về quản lý an toàn (Điều 40); hệ thống quản lý về an toàn (Điều 41); quản lý rủi ro về an toàn (Điều 42); ứng cứu khẩn cấp (Điều 43); an toàn trong thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành, bảo quản, thu dọn công trình dầu khí (Điều 50).

So với Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, các nội dung này được bổ sung mới trên cơ sở quy định tại Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 20/1/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí và Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

P.V