Quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật
Nghị định số 216/2025/NĐ-CP gồm 12 chương, 80 Điều, quy định chi tiết một số điều của Luật Thanh tra, bao gồm: Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo các điều ước quốc tế; thanh tra viên; thanh tra trực tuyến, từ xa; thanh tra lại; Đoàn thanh tra; trưng cầu giám định; yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra; giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra; kiến nghị về nội dung kết luận thanh tra; kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và việc giải quyết kiến nghị, phản ánh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; chế độ, phụ cấp đối với thanh tra viên.
Các biện pháp thi hành Luật Thanh tra bao gồm: Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra; nhật ký Đoàn thanh tra; tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; xử lý vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhàn ước; cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn Thanh tra; thanh tra viên; đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Một trong những nội dung đáng chú ý là Nghị định đã quy định về việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra.
Cụ thể, trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra khi có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật.
Việc xử lý tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật được xử lý như sau:
Đối với tài sản là tiền được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản là bất động sản thì yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản là động sản và giấy tờ có giá thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để quản lý.
Đối với tài sản là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu cầu đặc biệt để quản lý.
    |
 |
Thanh tra VKSND tối cao tiến hành bốc thăm lựa chọn người được xác minh tài sản, thu nhập tại một đơn vị trong ngành KSND. (Ảnh minh hoạ: Nguồn: Báo BVPL) |
Quyết định thu hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Kinh phí quản lý tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh tra chi trả từ ngân sách nhà nước.
Đối tượng thanh tra có tài sản bị thu hồi được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; có quyền khiếu nại quyết định thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, theo Nghị định quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra có trách nhiệm chấp hành các quyết định của người ra quyết định thanh tra và người có thẩm quyền thu hồi tiền, tài sản.
Quy định về xử lý hành vi vi phạm của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra
Về xử lý hành vi vi phạm của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; người thuộc cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, Nghị định quy định: Người có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;
Không kiến nghị biện pháp xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Người có hành vi vi phạm theo quy định trên không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định về xử lý hành vi vi phạm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
Không chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; không xử lý sai phạm thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm quy định trên không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 216/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (ngày 5/8/2025).
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thanh tra; Nghị định số 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hết hiệu lực kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành.