Bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật
Về vị trí của công tác, Quy chế nêu rõ: Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự) là công tác thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án, người tiến hành tố tụng của Tòa án, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc hòa giải tại Tòa án và giải quyết vụ việc dân sự.
Theo Quy chế, phạm vi công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự bao gồm: Kiểm sát việc hòa giải tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2025 (Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án) và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Kiểm sát việc hòa giải tại Tòa án bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này đến khi các quyết định quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 9 hoặc quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại các quyết định quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 9 của Quy chế này có hiệu lực pháp luật.
Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (Bộ luật TTDS) và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự hoặc thông báo thụ lý vụ việc dân sự của Tòa án đến khi bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có kháng nghị, không có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Bộ luật TTDS.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
Mặt khác, Quy chế cũng nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát. Cụ thể, khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, VKSND có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Kiểm sát các quyết định về công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án; kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hoà giải thành tại Tòa án.
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự.
Kiểm sát việc Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc hỗ trợ đương sự thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện quyền kháng nghị hoặc kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án;
Kiểm sát kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; tham gia phiên tòa, phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, phiên họp, người tham gia tố tụng tại phiên tòa, phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc tại phiên tòa, phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến.
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; tiếp nhận, giải quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục đặc biệt.
    |
 |
| Viện kiểm sát họp rút kinh nghiệm sau phiên toà xét xử một vụ án dân sự. (Ảnh minh hoạ) |
Yêu cầu Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị hoặc kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành bản án, quyết định của Tòa án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao theo thủ tục đặc biệt.
Kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị khác theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của VKSND trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật.
Quy định về lập hồ sơ kiểm sát; kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm
Về lập hồ sơ kiểm sát, theo Quy chế: Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát. Việc lập, quản lý, sử dụng và lưu trữ hồ sơ kiểm sát thực hiện theo quy định của VKSND tối cao.
Về phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp, theo Quy chế: Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định tại các điều 57, 62 và khoản 3 Điều 368 của Bộ luật TTDS.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát trực tiếp tham gia phiên tòa, phiên họp thì thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết và lưu hồ sơ kiểm sát.
Việc gửi quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, văn bản thông báo Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp được thực hiện theo Thông tư liên tịch của VKSND tối cao và TAND tối cao quy định việc phối hợp giữa VKSND và TAND trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật TTDS.
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định về việc kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm. Theo đó, trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án, nếu phát hiện vi phạm pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức VKSND và Điều 21 Bộ luật TTDS. Việc kiến nghị có thể đối với từng vi phạm cụ thể hoặc tập hợp nhiều vi phạm nhưng phải kịp thời. Viện kiểm sát phải theo dõi việc trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan, tổ chức bị kiến nghị.
Hết thời hạn trả lời kiến nghị theo văn bản kiến nghị mà Viện kiểm sát không nhận được văn bản trả lời thì Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu trả lời kiến nghị; nếu vẫn không nhận được văn bản trả lời thì Viện kiểm sát đã kiến nghị tự mình hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức bị kiến nghị biết để xử lý, đồng thời gửi văn bản báo cáo cấp ủy, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 2/10/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự.
| Về xử lý việc khiếu nại, tố cáo, Quy chế nêu: Khi nhận được khiếu nại, tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị tiếp nhận chuyển khiếu nại, tố cáo cho đơn vị có chức năng giải quyết, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. |