Về vấn đề này, Luật sư Phạm Ngọc Oanh – thuộc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:
|
|
Luật sư Phạm Ngọc Oanh – thuộc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng. |
Báo BVPL phản ánh: Chủ nhà hàng Hải sản Tháp Bà 86, TP Nha Trang bị xử phạt vi phạm hành chính số tiền 13.250.000đ về 2 hành vi kinh doanh ăn uống không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và niêm yết giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khác hàng.
Kinh doanh nhà hàng ăn uống theo quy định tại Luật Đầu tư 2014 không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, khi kinh doanh nhà hàng ăn uống cần phải đáp ứng các điều kiện cũng như thủ tục theo quy định pháp luật.
1. Thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
Việc kinh doanh nhà hàng ăn uống theo quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2004/NĐ-CP không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, theo đó, để kinh doanh dịch vụ này, cần phải thực hiện đăng ký kinh doanh. Tùy vào nhu cầu có thể đăng ký kinh doanh theo một trong số các hình thức như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, Hộ kinh doanh.
Và để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh thì cần đáp ứng các điều kiện quy định về thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và điều kiện quy định về thành lập hộ kinh doanh theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Về thủ tục thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp muốn lựa chọn mà chuẩn bị hồ sơ, thủ tục khác nhau. Cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
· Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh: Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020;
· Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH: Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2020;
· Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phẩn: Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2020;
· Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh: Khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Về các vấn đề khác cũng như cách hoàn thiện hồ sơ có thể tham khảo tại Chương II Luật Doanh nghiệp 2020 và Chương VIII Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi hoàn thiện hồ sơ theo quy định, gửi hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh, cụ thể là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư.
Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ.
Bước 4: Trả kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hoàn tất thủ tục về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Theo quy định tại khoản 10 Điều 5 Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm 2010 thì một trong những hành vi bị cấm là: “10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP: “1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này”.
Theo đó, khi kinh doanh nhà hàng ăn uống, cần phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những trường hợp tại Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
g) Nhà hàng trong khách sạn;
h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
i) Kinh doanh thức ăn đường phố;
k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
Về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm 2010. Cụ thể:
“Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định như cấp lần đầu.