Luật sư Bùi Quang Thu (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) có ý kiến về vấn đề này như sau:
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Trong cuộc sống có nhiều lý do khác nhau mà một cá nhân hay pháp nhân không thể tham gia các quan hệ dân sự mà họ phải nhờ người khác giúp mình thể hiện ý chí và nguyện vọng với chủ thể khác. Để giúp cho các giao dịch dân sự diễn ra bình thường, pháp luật cho phép hình thành hợp đồng ủy quyền giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về định nghĩa của hợp đồng ủy quyền như sau:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong mối quan hệ ủy quyền gồm có hai bên:
- Bên được ủy quyền có thể là cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền để xác lập và thực hiện giao dịch dân sự;
- Bên ủy quyền là cá nhân hoặc pháp nhân thỏa thuận với bên được ủy quyền thực hiện công việc vì lợi ích của bên ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền thuộc nhóm hợp đồng có đối tượng là công việc, vì vậy công việc được ủy quyền là cái mà các bên hướng tới. Hợp đồng ủy quyền sẽ phát sinh ba quan hệ nghĩa vụ dân sự tồn tại cùng nhau:
Thứ nhất, quan hệ giữa bên ủy quyền với bên được ủy quyền;
Thứ hai, quan hệ giữa bên được ủy quyền với người thứ ba (người xác lập giao dịch dân sự với bên được ủy quyền);
Thứ ba, quan hệ giữa bên ủy quyền với người thứ ba.
Trong thực tế hiện nay chúng ta thường thấy các loại hợp đồng ủy quyền sau: Ủy quyền thực hiện các thủ tục hành chính, ủy quyền tham gia tố tụng tại tòa, ủy quyền quản lý, sử dụng và định đoạt các bất động sản...
Hợp đồng ủy quyền chỉ là hợp đồng có tính đền bù trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc trả thù lao.
Bên được ủy quyền có được ủy quyền lại cho người khác không?
Mục đích của việc ủy quyền là giúp thực hiện công việc của bên ủy quyền. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà bên được ủy quyền không thể thực hiện được công việc đã được giao phó. Trong trường hợp đó, pháp luật cho phép bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác.
Tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ủy quyền lại như sau:
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.