leftcenterrightdel
 Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là danh sách quốc gia đầu tiên. Nhiều tài khoản, chính sách lớn đã được cấm hành động, cung cấp giáo dục và đào tạo đổi mới, phát triển mạnh mẽ, đạt được những kết quả quan trọng. Việt Nam thuộc nhóm 21 quốc gia gia sớm đạt mục tiêu phát triển bền vững Liên hợp quốc đến năm 2030 về giáo dục chất lượng.

Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, chưa thực sự trở thành động lực thì thôi cho sự phát triển đột phá của đất nước. Cơ sở giáo dục tiếp cận thấp hơn cho các nước phát triển; có sự chênh lệch lớn giữa các miền, nhóm đối tượng. Đội ngũ nhà giáo, điều kiện cơ sở vật chất, trường lớp ở nhiều nơi không đáp ứng yêu cầu. Hệ thống giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp phát triển man mún, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nghiên cứu khoa học, nhất là ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Hiện tượng tiêu cực, bệnh hình thức trong giáo dục còn phổ biến. Nội dung, chương trình giáo dục còn nhiều bất cập, giáo dục đạo đức, thể chất, thẩm mỹ chưa được quan tâm đúng đắn và chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là chưa nhận thức và thực hiện đầy đủ, quyết định quan điểm về giáo dục và đào tạo là "quốc sách hàng đầu", là "nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân"; tư duy về quản lý và phát triển giáo dục chậm đổi mới, quan niệm về tự chủ và xã hội hóa giáo dục chưa phù hợp; nguồn lực đầu tư cho giáo dục còn thấp, phân bổ chính sách và sử dụng nguồn lực chưa hiệu quả, cơ chế tài chính thiếu vững chắc; chế độ, chính sách dành cho nhà giáo nhưng không được chấp nhận; tâm lý vị trí quan trọng trong xã hội còn nặng nề, chính sách sử dụng có thể còn quan trọng hơn thực lực, những tiêu cực trong xã hội ảnh có nhiều hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Trong bối cảnh thế giới có những thay đổi sâu sắc, toàn diện, đặc biệt công nghệ số và trí tuệ nhân tạo đang tái sinh nền giáo dục trên phạm vi toàn cầu, mỗi quốc gia đều phải xác định lại tầm nhìn và chiến lược mới cho hệ thống giáo dục trong tương lai. Đất nước ta đang phát triển trước các vận động viên lịch sử để phát triển đột phá, yêu cầu xây dựng con người, xây dựng nguồn nhân lực ra rất quan trọng và cấp bách, đòi hỏi phải đột phá phát triển triển khai giáo dục và đào tạo phần xây dựng thế hệ con người Việt Nam mới có lòng yêu nước và tự hào dân tộc, đủ bản lĩnh, trí tuệ, năng lực, tốc độ, sức mạnh để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn phát triển mới.

Từ tình hình trên, Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết định, đồng bộ, hiệu quả các nội dung sau:

Tôi. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Nhận thức sâu sắc, đầy đủ và thực hiện nhất quán quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, quyết định tương lai dân tộc. Phát triển giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò định hướng chiến lược, kiến trúc phát triển, bảo đảm nguồn lực và công việc trong giáo dục; bảo đảm đủ trường, đủ lớp, đủ giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Toàn xã hội có trách nhiệm chăm lo, tham gia đóng góp nguồn lực và giám sát phát triển giáo dục.

2. Phát triển huy động truyền thông sức học của dân tộc, xây dựng xã hội học tập, khơi dậy mạnh mẽ phong trào thi đua trong Nhân dân và trong toàn xã hội về học tập, tự tập học, học tập không ngừng, học tập sáng đời vì sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của đất nước, vì tương lai của dân tộc.

3. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục, đào tạo. Người học là trung tâm, là chủ thể của quá trình giáo dục và đào tạo; nhà trường là nền tảng, nhà giáo là động lực, quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo. Thực hiện phương châm "thầy ra thầy, trò ra trò" trên các mặt đạo đức, nhân cách, tri thức; mạnh mẽ quyết định tiêu cực trong giáo dục, coi trọng danh dự người thầy, tôn vinh thầy trong xã hội.

Giáo dục bảo đảm hài hòa giữa tính toàn dân và tinh hoa, toàn diện và chuyên sâu, dân tộc và toàn cầu. Phát triển giáo dục trên nền tảng văn hoá, truyền thống giá trị dân tộc, đồng thời tiếp tục thu tinh hoa nhân loại, chuẩn mực quốc tế; giáo dục, đào tạo công dân Việt Nam trở thành thành công dân toàn cầu.

4. Giáo dục, đào tạo phải đảm bảo “học đi đôi với hành động”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, “nhà trường gắn liền với xã hội”. Giáo dục mầm non, phổ thông là nền tảng hình thành nhân cách, phát triển sản phẩm chất và năng lực học tập. Giáo dục nghề nghiệp giữ vai trò trò chuyện rồi thúc đẩy phát triển năng lực lao động kỹ năng cao. Giáo dục đại học là cố vấn phát triển nhân lực trình độ cao, nhân tài, cố vấn phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Tìm cách phát triển giáo dục và đào tạo phải bắt đầu từ việc đổi mới tư duy, nhận công thức và thể chế. Tạo đột phá về nguồn lực, động lực và không gian mới để phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng; bảo đảm Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, lấy đầu tư công dẫn dắt, thu hút nguồn lực xã hội cho hiện đại hóa toàn diện hệ thống giáo dục quốc dân.

6. Giáo dục công lập là cột trụ, giáo dục ngoài công lập là thành phần quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng nền giáo dục mở, liên thông, đảm bảo cơ hội học tập công bằng, bình đẳng cho mọi người, đáp ứng nhu cầu xã hội, cung cấp học tập xuyên suốt đời.

II- MỤC TIÊU

1 . Mục tiêu đến năm 2030

- Mở rộng tiếp cận công bằng, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông đạt tiến trình tiên tiến trong khu vực châu Á. Xây dựng mạng lưới trường lớp cơ sở đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên thuộc mọi đối tượng, vùng miền; có ít nhất 80% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành thành phổ giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi và giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở; ít nhất 85% người ở độ tuổi hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương thích, không có tỉnh, thành phố đạt dưới 60%. Đạt kết quả bước đầu về nâng cao năng lực công nghệ, trí tuệ nhân tạo và năng lực tiếng Anh ở tầng phổ thông. Chỉ số giáo dục đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,8, trong đó chỉ số bất bình đẳng giáo dục giảm xuống dưới 10%.

- Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp được sắp xếp phù hợp và đầu tư nâng cao; phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học và ít nhất 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn quốc gia, 20% cơ sở được đầu tư hiện đại tương đương các nước phát triển phát triển ở châu Á. Tỷ lệ người trong độ tuổi theo học các trình độ sau trung học phổ thông đạt 50%. Tỷ lệ người lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 24%. Tỷ lệ người học các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ đạt ít nhất 35%, trong đó có ít nhất 6.000 sinh viên nghiên cứu, 20.000 người học các chương trình tài năng. Chỉ số vốn người dùng và nghiên cứu đóng góp vào chỉ số thay đổi mới tạo ra toàn cầu (GII) bằng cách sử dụng các loại nước có thu nhập trung bình cao.

- Nâng tầm các cơ sở giáo dục đại học thực sự trở thành các trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp của quốc gia và các khu vực. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò trâu cốt trong hệ thống sinh thái đổi mới sáng tạo các vùng và địa phương, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu các ngành, lĩnh vực quan trọng; tuyển dụng ít nhất 2.000 thành viên giỏi từ nước ngoài. Tăng bình quân 12%/năm đối với số công bố khoa học quốc tế, nguồn thu từ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; 16%/năm đối với số đăng ký sáng chế, văn bản bằng cách bảo vệ chế độ. Phấn đấu ít nhất 8 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 200 đại học hàng đầu châu á, ít nhất 1 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.

2 . Mục tiêu đến năm 2035

Hệ thống giáo dục và đào tạo tiếp tục được hiện đại hóa, có bước tiến mạnh, vững chắc về tiếp cận, công bằng và chất lượng. Hoàn thành thành phổ phổ thông phổ thông và tương thích; chỉ số giáo dục đóng góp vào chỉ số HDI đạt trên 0,85; chỉ số vốn con người và nghiên cứu đóng góp vào chỉ số GII đạt được mức bình quân của các loại nước có thu nhập trung bình cao. Phấn đấu tối thiểu 2 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo bảng xếp hạng quốc tế uy tín.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Việt Nam có hệ thống giáo dục quốc dân hiện đại, công bằng và chất lượng đứng vào nhóm 20 quốc gia đầu thế giới. Mọi người dân dân đều có cơ hội học tập suốt đời, nâng cao trình độ, kỹ năng và phát triển tối đa tiềm năng cá nhân. Nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài khoa học, công nghệ trở thành động lực và lợi thế cạnh tranh cốt lõi của đất nước, góp phần đưa ra Việt Nam thành nước phát triển, có thu nhập cao. Phấn đấu tối thiểu 5 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo bảng xếp hạng quốc tế uy tín.  

III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ để đột phá phát triển giáo dục và đào tạo

- Quán đầy đủ, sâu sắc trong cả hệ thống chính trị và an toàn xã hội quan điểm, chủ tài của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của tất cả các ban, bộ, ngành Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, các cấp công tác, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo.

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy trì trong lãnh đạo, chỉ đạo; chuyển mạnh từ quản lý hành chính sang kiến tạo phát triển, quản trị hiện đại, hành động quyết định. Đặt phát triển giáo dục và đào tạo trong tư duy quản trị quốc gia, quản lý xã hội bảo đảm định hướng, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo thành một trọng tâm trong chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển trên các lĩnh vực và ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện.

- Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của tổ chức chức năng, tốt nhất là vai trò người đứng đầu trong cơ sở giáo dục. Không có tổ chức hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục công lập (trừ các trường công lập có thuận quốc tế). Thực hiện cấp thư bí mật cho cơ sở giáo dục cơ bản.

2. Đổi mới mạnh mẽ, tạo cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội để phát triển giáo dục và đào tạo

- Tập trung hoàn thiện các quy định pháp luật để đáp ứng kịp thời việc gỡ bỏ các điểm nhấn, nút thắt về chế độ, cơ chế, chính sách; nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng và thực thi pháp luật; đưa ra đổi mới sáng tạo và kiến tạo phát triển giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn kết với phân bổ nguồn lực, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục gắn kết với kiểm tra, giám sát hiệu quả; giảm đầu mối quan hệ quản lý đối với cơ sở giáo dục, đảm bảo nguyên tắc gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và tài chính, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng quản lý giáo dục phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Xây dựng hệ thống giáo dục mở, liên thông, cung cấp học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

- Có chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho đội ngũ nhà giáo; nâng cao ưu đãi nghề nghiệp dành cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông tăng tối thiểu 70% cho giáo viên, tối thiểu 30% cho nhân viên, 100% cho giáo viên ở khu vực đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng chính sách phù hợp để huy động những người có năng lực ngoài nhà giáo tham gia giảng dạy, huấn luyện viên trong các cơ sở giáo dục; thực hiện chế độ học viên đồng cơ hữu cho những người giỏi đang làm việc tại các đơn vị nghiệp vụ công lập; có cơ chế khuyến khích huy động người làm chủ các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục.

- Bảo đảm quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp không phụ thuộc vào mức độ tự chủ tài chính. Hoàn thiện các quy định về biên chế, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình tuyển dụng, bổ trợ cho giáo dục, giáo sư và các chức danh giảng dạy khác phù hợp với thông tin quốc tế và thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tự quyết định và thực hiện phù hợp với điều kiện của trường, quyết định ứng dụng, quản trị viên, trách nhiệm bổ sung, quản lý đối với người nước ngoài.

- Đổi mới cơ sở cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp dựa trên sứ mạng, chất lượng và hiệu quả theo cơ chế nhất trong toàn ngành; ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các ngành, lĩnh vực quan trọng theo kết quả đầu ra.

- Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước, trong đó phân bổ chi đầu tư đạt ít nhất 5% tổng chi ngân sách nhà nước và chi cho giáo dục đại học đạt ít nhất 3% tổng chi ngân sách nhà nước. Thống nhất tài khoản xây dựng và khai báo Chương trình tiêu tiêu quốc gia mới về hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2035; ưu tiên đầu tư cho giáo dục đại học.

- Mở rộng các chính sách hỗ trợ tài chính chính, ưu đãi dành cho người học, không dành cho sinh viên, sinh viên nào bỏ học vì điều kiện tài chính chính. Xây dựng và phát triển Đề án đào tạo tài năng, ưu tiên các ngành học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ. Thành lập Quỹ học tài quốc gia và phát huy hiệu quả các chương trình khuyến tài, khuyến học khác từ các nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để khuyến khích học tập và phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Nâng cấp cơ sở giáo dục ở tất cả các cấp học, quy định tối thiểu diện tích, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn từng bước Láng cận khu vực, quốc tế. Ưu tiên dành cho đất sạch, cho phép chuyển đổi mục đích hoạt động linh hoạt sử dụng đất sang đất giáo dục; tập trung giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho các dự án giáo dục, đào tạo. Không thu tiền sử dụng đất, giảm tiền tài đất, tiền thuế đất đối với các cơ sở giáo dục trong nước. Không áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở giáo dục công lập, cơ sở giáo dục tư nhân hoạt động không vì lợi nhuận. Ưu tiên dành cho cơ sở quản lý nhà nước làm dư sau đó sắp xếp các cơ sở giáo dục; được phép áp dụng biểu thức để thiết kế công trình sở hữu nhà nước thuộc sở hữu cơ sở giáo dục tư nhân.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo; Đưa ra các hoạt động hợp lý; mở rộng hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng khung pháp lý để hình thành tài chính cho cơ sở giáo dục huy động vốn cộng đồng.

 3. Tăng cường giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ, hình thành hệ giá trị con người Việt Nam thời đại mới 

- Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách bảo đảm yêu cầu giáo dục đạo đức, nhân cách và hệ giá trị chuẩn mực con người Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Phân định vai trò, trách nhiệm và cơ chế hợp lý giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách và hệ thống giá trị chuẩn mực con người Việt Nam; đề cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp ủy quyền, chính quyền địa phương.

Xây dựng và cụ thể hóa hệ thống giá trị con người Việt Nam trong thời đại mới, tích hợp xuyên suốt trong chương trình giáo dục ở tất cả các cấp học. Kiên trì xây dựng văn hóa học đường, văn hoá chất lượng, thực học, thực nghiệp gắn với trách nhiệm nêu gương của Vương ngũ nhà giáo; chú trọng bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức, lý tưởng, trách nhiệm xã hội, lối sống văn hoá, truyền thống lịch sử, chính trị, tư tưởng, pháp luật, kinh tế, tài chính, quốc gia phòng và an ninh. Thực hiện các giải pháp hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ cơ chế thị trường, truyền thông, mạng xã hội. Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới chấm dứt bạo lực học đường, ma ức học đường. Ban hành quy định luật pháp nhằm nâng cao dinh dưỡng đường và thể chất của người Việt Nam.

 4. Chuyển đổi số toàn diện, phổ cập và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo

- Xây dựng chiến lược dữ liệu phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển nền tảng giáo dục quốc gia gia ứng dụng trí tuệ nhân tạo kiểm soát; bố trí đủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ để đẩy nhanh chuyển đổi số, phổ cập và ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học trên phạm vi cả nước.

- Xây dựng các nền tảng giáo dục thông minh, sách giáo khoa, giáo trình thông tin minh; Thúc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá; Cung cấp các mô hình giáo dục số, giáo dục trí tuệ nhân tạo, quản trị giáo dục thông minh, trường học số, lớp học thông minh.

- Phát triển hệ thống thông tin giáo dục và nhân lực quốc gia kết nối liên hệ với hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm và phân tích thông tin khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cơ sở giáo dục.

- Nâng cao tiêu chuẩn năng lực số và trí tuệ nhân tạo cho người học và đội ngũ nhà giáo ở tất cả các cấp học, đưa vào chương trình giáo dục gắn kết với việc cung cấp các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm. Có chính sách khuyến khích, huy động các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tham gia bồi dưỡng, đào tạo giáo viên, người học về năng lực số, trí tuệ nhân tạo.

 5. Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông

- Chăm lo giáo dục trẻ em ngay từ giai đoạn đời đầu, chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện phổ giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi.

- Rà khiển, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên; bố trí đủ số lượng biên giáo viên, nhân viên theo quy định tiêu chuẩn; nâng cao chất lượng công đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục; khuyến khích thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút học sinh giỏi theo học ngành sư phạm; xây dựng nhà công vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên ở xa hướng tới công tác.

- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cố gắng hóa, hiện đại hoá trường học; bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú ý đầu tư các phòng học thực hành, trải nghiệm trải nghiệm STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất. Hoàn thành xây dựng mạng lưới trường phổ thông nội thất tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và biên giới trước năm 2030; mở rộng hệ thống đào tạo dự bị đại học cho học sinh dân tộc thiểu số, miền núi. Bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một cơ sở giáo dục chuyên sâu tới cấp trung học phổ thông.

- Chú trọng giáo dục tư tưởng, truyền thống, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng mềm; tăng thời lượng các môn khoa học, công nghệ, tin học, nghệ thuật; nghiên cứu công thức về năng lực số, trí tuệ nhân tạo trong chương trình giáo dục phổ thông. Rà Control, đánh giá việc phát triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông; bảo đảm cung cấp một bộ sách giáo khoa toàn quốc nhất, phấn đấu tới năm 2030 cung cấp miễn phí sách giáo khoa cho tất cả học sinh. Chuyển mạnh sang phương pháp giáo dục hiện đại, tích cực, tăng cường tự học, trải nghiệm sáng tạo, hướng học sinh phát huy tư duy độc lập, năng lực giải quyết vấn đề; tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra giá trị, bảo đảm giá trị thực hiện kết quả học tập và giảng dạy; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan.

- Đổi mới mô hình trường chuyên, trường năng lực để tập trung giáo dục tạo nhân tài quốc gia, mở rộng các khối chuyên ngành STEM/STEAM. Tăng cường sức mạnh dạy và học ngoại ngữ, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học và dạy ngôn ngữ của các nước láng giềng. Nâng cấp chuẩn tiếng Anh cho giáo viên và học sinh cấp học; bảo đảm đủ chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và công nghệ, ứng dụng mạnh trí tuệ nhân tạo trong dạy và học tiếng Anh; tăng cường giảng dạy các môn học bằng tiếng Anh tại những nơi có điều kiện.

 6. Cải cách, hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao

- Tập trung phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện có bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, đạt chuẩn; Đơn vị đầu tư nâng cấp cơ sở hoạt động hiệu quả, ưu tiên đầu tư hiện đại cho một số trường cao đẳng chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phân cấp mạnh quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về chính quyền địa phương.

- Cải cách mô hình giáo dục nghề nghiệp, bổ sung cấp trung học nghề tương đương cấp trung học phổ thông; đổi mới mạnh chương trình, phương thức đào tạo, ứng dụng công nghệ, quản lý chất lượng, bảo đảm hiệu quả, thực chất theo tiêu chuẩn quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết nhà trường - doanh nghiệp, tăng cường đào tạo tại doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường, tốt nhất là đào tạo kỹ năng nghề trong lĩnh vực công nghệ cao. Đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên, học viên giáo dục nghề nghiệp từ ngân sách nhà nước.

- Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao trong các ngành nghề kỹ thuật, công nghệ và phục vụ các chương trình, dự án chiến lược, trọng điểm quốc gia. Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo nghề chất lượng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các ngành nghề phù hợp.

- Có chính sách thu hút chuyên gia, người lao động tay nghề cao tham gia giảng dạy, hướng dẫn kỹ năng nghề. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Có cơ chế thành lập đào tạo nhân lực của doanh nghiệp, cung cấp doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng cho lực lượng lao động.

7. Hiện đại hoá, nâng cao tầm giáo dục đại học, tạo đột phá phát triển nhân lực trình độ cao và nhân tài, dẫn dắt nghiên cứu, đổi mới sáng tạo

- cơ sở xây dựng khung chiến lược phát triển giáo dục đại học. Triển khai sắp xếp, tái sinh cấu trúc các cơ sở giáo dục đại học; Sáp nhập, giải thể các cơ sở giáo dục đại học không đạt chuẩn; xóa bỏ cấp trung gian, đảm bảo quản lý tinh gọn, thống nhất, hiệu quả; nghiên cứu tích hợp nghiên cứu nghiên cứu với các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học, nghiên cứu chuyển một số trường đại học về địa phương quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo nhân lực của địa phương.

- Đầu tư hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật, mở rộng không phát triển lớn mạnh cho các cơ sở giáo dục đại học hoạt động hiệu quả. Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, xây dựng trung tâm đào tạo, nghiên cứu xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học trọng điểm, cơ sở đào tạo giáo dục. Đầu tư mạnh và có các cơ chế đặc thù, vượt trội để phát triển 3 đến 5 đại học tinh hoa theo mô hình đại học nghiên cứu đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài quốc gia. Ưu tiên bố trí kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu cơ sở gắn kết với đào tạo sau đại học tại các cơ sở giáo dục đại học.

- Khuyến khích đặt kế hoạch, xây dựng các khu đô thị công nghệ cao - đại học; cố gắng phát triển cơ sở giáo dục đại học theo hình đại học đổi mới sáng tạo, đại học công nghệ thế hệ mới, trở thành đầu tàu, móng cốt trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của các vùng; hỗ trợ phát triển khai hiệu quả hợp tác Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp. Có cơ chế hỗ trợ hiệu quả dành cho học viên và người học phát triển các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thành lập công ty khởi nghiệp, công ty khởi nghiệp.

- Mở rộng các chương trình, đề án đào tạo, phát triển đội ngũ nghiên cứu, tăng cường hỗ trợ chế độ hỗ trợ học viên đi học nâng cao trình độ trong và ngoài nước. Xây dựng chương trình thu hút học viên xuất sắc từ nước ngoài với các ưu đãi vượt trội.

- Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế; tích hợp nội dung về phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, tinh thần doanh nhân và khởi nghiệp. Hỗ trợ mở rộng phát triển khai các chương trình đào tạo tài năng, đào tạo sau đại học gắn kết với nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trong các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ, nhất là công nghệ chiến lược, công nghệ ưu tiên của công nghiệp 4.0, các nhiệm vụ chuyên ngành của các dự án trọng điểm quốc gia. Gắn kết các hoạt động đào tạo với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.

- Xây dựng Đề án đổi mới tuyển sinh đại học theo hướng đánh giá đúng năng lực người học, đảm bảo kiểm soát thống nhất chuẩn đầu vào các ngành đào tạo, cơ sở đào tạo và kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra. Tăng cường quản lý chất lượng gắn kết với chính sách hỗ trợ phù hợp đối với đào tạo tiến sĩ, đào tạo các ngành sư phạm, sức khỏe, pháp luật và các ngành trọng điểm; quy định chặt chẽ quy trình học tập đối với bộ công cụ.

 8. đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng trong giáo dục và đào tạo

-Mở rộng, đa hóa hóa và làm sâu sắc hơn các cơ chế hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong hệ thống giáo dục dân dân quốc gia phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam. Thúc đẩy đàm phán, ký kết các hiệp thuận, Hiệp định về hợp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; tham gia các tổ chức đảm bảo chất lượng, phát triển giáo dục quốc tế. cấp học bổng hoặc có chính sách khuyến khích, hỗ trợ học sinh, sinh viên, học viên đi học tập, nghiên cứu, thỉnh giảng ở các nước phát triển, các nước có quan hệ truyền thống, có thế mạnh trong các lĩnh vực, ngành trọng điểm, tận dụng các chương trình hợp tác song phương.

- Hoàn thiện các cơ chế, hỗ trợ chính sách hiệu quả cho các cơ sở giáo dục đại học hợp tác, liên kết với các đại học có uy tín, doanh nghiệp lớn ở nước ngoài, nhất là trong các lĩnh vực quan trọng, công nghệ mới nổi; khuyến khích hợp lý, liên kết đào tạo theo mô hình giáo dục số, xuyên biên giới. đẩy mạnh thu đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy hợp tác, liên kết thành lập đơn vị đào tạo, viện nghiên cứu chung với cơ sở giáo dục Việt Nam. Tăng cường quản lý chất lượng, bảo đảm an ninh văn hoá, cung cấp giáo dục ngôn ngữ, lịch sử, văn hóa, địa lý và con người Việt Nam trong các cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở giáo dục Việt Nam thành lập phân hiệu, mở văn phòng đại diện hoặc phát triển chương trình giáo dục ở nước ngoài; Thúc đẩy hợp tác, mở rộng giảng dạy tiếng Việt, lan toả các giá trị văn hóa, truyền thống Việt Nam tại nước ngoài, nhất là trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

 IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đảng ủy quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo nhanh kiểm soát, hoàn thiện pháp luật về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo; Phân phối hợp khít với các bên Chính phủ có thể chế hóa thành Quyết định đặc thù về một số tài khoản, chính sách nêu trong Nghị quyết này và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện ngay từ năm 2025; tăng cường giám sát thực hiện theo quy định.

2. Đảng ủy Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động phát triển khai thực hiện Nghị quyết và khẩn trương ngay tài khoản xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt duyệt Chương trình tiêu quốc gia về hiện đại hoá, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đưa vào triển khai khai từ năm 2026; chủ trì,phối hợp với các bên hoạt động Quốc hội động, đáp ứng kịp thời xem xét, quyết định các cơ chế, chính sách, giải pháp chưa được nêu cụ thể tại phần III trên đây để thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết này; Lựa chọn và phát triển có hiệu quả một số nội dung ngay từ năm học 2025 - 2026.

3. Các tổ hợp thể Trung Quốc đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Quyết định, phát huy vai trò giám sát, phản hồi xã hội, tham gia xây dựng luật, chính sách về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.

4. Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung quản lý, phân phối hợp lý các cơ quan liên quan chức năng tuyên truyền và tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết.

5. Các ủy ban tỉnh, thành viên lãnh đạo, chỉ đạo cực đoan, phát triển khai thực nguy quyết quyết định, bảo đảm đầy đủ nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, tăng cường kiểm tra tra, giám sát quá trình thực hiện quyết định tại địa phương.

6. Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phân phối hợp với Ban Chính sách, chiến lược Trung Quốc, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung Quốc, Văn phòng Trung ương Đảng theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết báo cáo Bộ Chính trị để chỉ đạo.

Nghị quyết này phổ biến đến quyết định.

Theo baochinhphu.vn