Theo dự thảo Thông tư, đối tượng áp dụng bao gồm người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở cai nghiện ma túy; người bị quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

Cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy được quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Nghị định có quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước.

Về mức chi thực hiện chế độ đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, dự thảo Thông tư quy định, chi tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân của người cai nghiện bắt buộc… thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP. Căn cứ điều kiện cụ thể từng địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao hơn mức quy định tại khoản này và do ngân sách địa phương tự bảo đảm.

Chi phí cai nghiện ma túy, đối với khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ để quyết định chế độ cai nghiện ma túy (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS): Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội khác (nếu có) theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

leftcenterrightdel
 Học viên cơ sở cai nghiện ma túy số 7 Hà Nội. (Ảnh minh hoạ)

Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chi chế độ khám bệnh, chữa bệnh gồm chi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS) theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

Chi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai nghiện bắt buộc bị ốm được điều trị tại phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc: Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chi phí điều trị đối với người cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc: Thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

Trường hợp người cai nghiện bắt buộc bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì cơ sở cai nghiện phải tổ chức điều trị (trường hợp trong khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc) và làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

Về nội dung, mức chi tổ chức thực hiện hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, dự thảo Thông tư quy định, việc lập, xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: Chi tư vấn, hướng dẫn lập hồ sơ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.

Chi họp thẩm tra xét duyệt hồ sơ đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng: Thành viên tham dự là 50.000 đồng/người/buổi; chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.

Chi hỗ trợ công tác quản lý (văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý): Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Chi hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo phân công của Chủ tịch UBND cấp xã: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa không quá 0,6 lần mức lương cơ sở hiện hành theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

Chi hỗ trợ 1 lần kinh phí cai nghiện đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 3 giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: 1.490.000 đồng/người/tháng.

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, HĐND cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cao hơn, tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.

P.V