Theo đó, Nghị định đã sửa đổi Khoản 1 Điều 11 như sau: Trình tự, thủ tục báo cáo trước khi bầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về quản lý cán bộ.

Bổ sung Khoản 4 Điều 11 như sau: Ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện đang là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thì không phải thực hiện lại quy trình bổ nhiệm người đó vào chức danh người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp; trường hợp đến thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại thì thực hiện quy trình miễn nhiệm chức danh Ủy viên UBND theo quy định tại Nghị định này vào kỳ họp HĐND gần nhất.

Bên cạnh đó, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 12. Cụ thể, hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, gồm: Tờ trình của Thường trực HĐND (kèm theo lý lịch trích ngang của người được đề nghị phê chuẩn).

Nghị quyết của HĐND xác nhận kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND (kèm theo Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.

Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND của người được giới thiệu bầu lần đầu.

Bản sao Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến về nhân sự được giới thiệu bầu của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ (kèm theo bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu và Biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình nhân sự).

leftcenterrightdel
 Các đại biểu HĐND tỉnh Quảng Ninh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu. (Ảnh minh hoạ)

Sơ yếu lý lịch theo mẫu hiện hành theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương do cán bộ tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận, đóng dấu theo quy định (có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 6 tháng).

Bản kê khai tài sản, thu nhập cá nhân của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu hiện hành do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

Kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định; bản sao Quyết định phân công, điều động, luân chuyển, kỷ luật gần nhất của cán bộ (nếu có).

Nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp ủy theo phân cấp quản lý cán bộ (trong 3 năm gần nhất), của Chi ủy nơi cư trú, Chi bộ, Đảng bộ cơ quan nơi công tác (trong thời hạn 6 tháng).

Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bầu. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.

Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền (trong thời hạn 6 tháng).

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ 2 bộ hồ sơ theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.

Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót theo quy định thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực HĐND bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thẩm định (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực HĐND), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp.

Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu HĐND tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.

P.V