Theo đó, Cục Hải quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan trước đây. Cụ thể:
Các đơn vị ở cơ quan Cục Hải quan được tổ chức lại thành 16 Vụ, Cục và đơn vị tương đương thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan thành 12 đơn vị thuộc cơ quan Cục Hải quan có tên như sau: (1) Văn phòng, (2) Ban Pháp chế, (3) Ban Tổ chức cán bộ, (4) Ban Thanh tra - Kiểm tra, (5) Ban Tài vụ - Quản trị, (6) Ban Giám sát quản lý về hải quan, (7) Ban Nghiệp vụ thuế hải quan, (8) Ban Quản lý rủi ro, (9) Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, (10) Chi cục Kiểm định hải quan, (11) Chi cục Điều tra chống buôn lậu và (12) Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Về vị trí, chức năng của các đơn vị cơ bản giữ nguyên như hiện nay. Các Ban thuộc Cục Hải quan có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ.
Các đơn vị có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước gồm: Văn phòng, Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Chi cục Kiểm định hải quan, Chi cục Điều tra chống buôn lậu và Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Về nhiệm vụ và quyền hạn: Các đơn vị cơ bản vẫn giữ nguyên nhiệm vụ, quyền hạn như hiện tại và tiếp nhận thêm nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị hợp nhất, sáp nhập.
Đối với Chi cục Hải quan khu vực: Tổ chức lại 35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố hiện nay thành 20 Chi cục Hải quan khu vực (được đánh số thứ tự từ I đến XX). Trụ sở và địa bàn quản lý của 20 Chi cục Hải quan khu vực.
Kế thừa vị trí, chức năng của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hiện nay, Chi cục Hải quan khu vực trực thuộc Cục Hải quan, có chức năng giúp Cục trưởng Cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan khu vực theo quy định.
Chi cục Hải quan khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Hải quan khu vực kế thừa nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, thành phố hiện nay; mỗi Chi cục Hải quan khu vực có bình quân không quá 8 đơn vị Văn phòng, Phòng, Đội trên mỗi Chi cục Hải quan khu vực.
Đối với Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu: Tổ chức lại các Chi cục Hải quan hiện nay thành Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu, kế thừa vị trí, chức năng của Chi cục Hải quan hiện nay.
Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu kế thừa nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan hiện nay. Tổng số Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu không quá 165 đơn vị.
Như vậy, sau khi sắp xếp, tổ chức lại Tổng cục Hải quan thành Cục Hải quan, dự kiến giảm khoảng 485/902 đầu mối, tương ứng 53.77%.
Cục Hải quan cho biết, trên cơ sở quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính, Cục Hải quan đang khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Hải quan các cấp thuộc cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan.
Trong thời gian này, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vẫn thực hiện theo các mã, địa điểm làm thủ tục hải quan đã được công bố trước đây (nay là Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu) và theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đảm bảo không ngắt quãng công việc, thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bình thường.
Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Hải quan khu vực
Tên đơn vị
|
Địa bàn quản lý
|
Trụ sở chính
|
Chi cục Hải quan khu vực I
|
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Yên Bái
|
Hà Nội
|
Chi cục Hải quan khu vực II
|
TP Hồ Chí Minh
|
TP Hồ Chí Minh
|
Chi cục Hải quan khu vực III
|
Hải Phòng, Thái Bình
|
Hải Phòng
|
Chi cục Hải quan khu vực IV
|
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định
|
Hưng Yên
|
Chi cục Hải quan khu vực V
|
Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Kạn
|
Bắc Ninh
|
Chi cục Hải quan khu vực VI
|
Lạng Sơn, Cao Bằng
|
Lạng Sơn
|
Chi cục Hải quan khu vực VII
|
Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La
|
Lào Cai
|
Chi cục Hải quan khu vực VIII
|
Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
Chi cục Hải quan khu vực IX
|
Quảng Bình, Quảng Trị, Huế
|
Quảng Bình
|
Chi cục Hải quan khu vực X
|
Thanh Hóa, Ninh Bình
|
Thanh Hóa
|
Chi cục Hải quan khu vực XI
|
Nghệ An, Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
Chi cục Hải quan khu vực XII
|
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
|
Đà Nẵng
|
Chi cục Hải quan khu vực XIII
|
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên
|
Khánh Hòa
|
Chi cục Hải quan khu vực XIV
|
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng
|
Đắk Lắk
|
Chi cục Hải quan khu vực XV
|
Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Chi cục Hải quan khu vực XVI
|
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh
|
Bình Dương
|
Chi cục Hải quan khu vực XVII
|
Long An, Bến Tre, Tiền Giang
|
Long An
|
Chi cục Hải quan khu vực XVIII
|
Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
Chi cục Hải quan khu vực XIX
|
Cần Thơ, Cà Mau, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu
|
Cần Thơ
|
Chi cục Hải quan khu vực XX
|
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang
|
Đồng Tháp
|