Nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân

Quy định này quy định nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn, thủ tục, hồ sơ tạm đình chỉ công tác của người đứng đầu đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Quy định áp dụng đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Việc tạm đình chỉ đối với các chức danh cấp ủy viên, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, các chức danh tư pháp, ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ủy viên ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của tổ chức.

Về nguyên tắc, Quy định nêu rõ: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ, đúng căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.

Bảo đảm ngăn chặn kịp thời tác động tiêu cực, gây cản trở việc xem xét, xử lý vi phạm đối với cán bộ. Nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân.

Người đứng đầu khi đã có thông báo nghỉ hưu, thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc đang bị xem xét kỷ luật, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo thì phải báo cáo và được sự đồng ý của thường trực cấp ủy cấp trên trực tiếp (hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp đối với những tổ chức đảng không có thường trực cấp ủy) trước khi thực hiện thẩm quyền tạm đình chỉ công tác.

Về giải thích từ ngữ, theo Quy định: Tạm đình chỉ công tác là việc buộc cán bộ dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định. Tạm đình chỉ công tác không phải là hình thức kỷ luật.

Các căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết, trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng

Quy định cũng nêu rõ các căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết, gồm: Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

Về căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng gồm: Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.

leftcenterrightdel
 Quang cảnh Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII. (Ảnh minh hoạ: TTXVN)

Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác

Liên quan đến thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác, theo Quy định: Người đứng đầu có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới theo Danh mục kèm theo Quy định này khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định. Trường hợp chưa có trong Danh mục thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý xem xét, quyết định tạm đình chỉ công tác.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.

Đề nghị cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc yêu cầu cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh làm rõ, xử lý vi phạm theo quy định.

Yêu cầu cán bộ bị tạm đình chỉ công tác chấp hành các yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền để phục vụ công tác xác minh, làm rõ, xử lý vi phạm.

Về trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác gồm: Kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này; hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác. Công bố quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định hủy bỏ tạm đình chỉ công tác trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định hủy bỏ tạm đình chỉ công tác đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ nếu có nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian tiếp tục xác minh, làm rõ vi phạm của cán bộ thì báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ trước khi gia hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Các chức danh có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát

Kèm theo Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị là Danh mục các chức danh có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.

Theo đó, các chức danh có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát gồm: Chánh án TAND tối cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chánh án TAND tối cao; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc TAND tối cao; Chánh án TAND cấp cao; chánh án TAND cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương.

Chánh án TAND cấp cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chánh án TAND cấp cao; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong TAND cấp cao.

Chánh án TAND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chánh án TAND cấp tỉnh; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong bộ máy giúp việc TAND cấp tỉnh.

Chánh án TAND cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chánh án TAND cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong bộ máy giúp việc TAND cấp huyện.

Viện trưởng VKSND tối cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Viện trưởng VKSND tối cao; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc VKSND tối cao; Viện trưởng VKSND cấp cao; Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương.

Viện trưởng VKSND cấp cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Viện trưởng VKSND cấp cao; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong VKSND cấp cao.

Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong bộ máy giúp việc VKSND cấp tỉnh.

Viện trưởng VKSND cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong bộ máy giúp việc VKSND cấp huyện.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc TAND tối cao, VKSND tối cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.

Quy định gồm 4 chương, 12 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

P.V