Để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, mới đây, Bộ Công an, VKSND tối cao và TAND tối cao ban hành Thông tư liên tịch số 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về việc phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (TTLT 05/2018). TTLT này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/8/2018.

Phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung

Liên quan đến phạm vi điều chỉnh, TTLT 05/2018 quy định việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, bao gồm: những thông tin, tài liệu phản ánh về lý lịch, đặc điểm nhận dạng, nhân thân, kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến người phạm tội; trách nhiệm, thủ tục, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp các thông tin, tài liệu đó. Bên cạnh đó, TTLT 05/2018 áp dụng đối với các cơ quan trong Công an nhân dân, VKSND và Tòa án nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội.

Về nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, TTLT 05/2018 nêu rõ: Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an; việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan tiến hành tố tụng phải được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác để quản lý, khai thác, phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Bên cạnh đó, việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ. Đồng thời, thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Quy định cụ thể thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp

Tại Điều 4 TTLT 05/2018 quy định về các loại thông tin, tài liệu Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra VKSND tối cao có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, gồm: Quyết định tạm giữ; quyết định gia hạn tạm giữ; Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; Lý lịch bị can; Lệnh bắt bị can để tạm giam; lệnh tạm giam; Quyết định tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định hủy bỏ; thay thế biện pháp tạm giữ, tạm giam, tạm hoãn xuất cảnh bằng biện pháp ngăn chặn khác; Quyết định trả tự do; Quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can; Quyết định truy nã; quyết định đình nã; Kết luận điều tra; kết luận điều tra bổ sung.

Đối với các lệnh, quyết định mà Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát thì phải gửi kèm theo quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát.

Về các loại thông tin, tài liệu VKSND có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, tại Điều 5 TTLT 05/2018 quy định gồm:  Lệnh tạm giam; quyết định gia hạn tạm giam; lệnh bắt bị can để tạm giam; Quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; Quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định hủy bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Cáo trạng; quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn; Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.

Các loại thông tin, tài liệu Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, tại Điều 6 TTLT 05/2018 nêu gồm các thông tin, tài liệu đó là: Quyết định tạm giam; Quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định thay thế biện pháp tạm giam; Bản án hình sự sơ thẩm; Bản án hình sự phúc thẩm; Quyết định hình sự giám đốc thẩm; Quyết định hình sự tái thẩm; Quyết định thi hành án phạt tù; Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Quyết định miễn chấp hành án phạt tù; Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh; Quyết định xóa án tích; Quyết định của Chủ tịch nước về việc xét đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình hoặc ân giảm hình phạt tử hình); Quyết định thi hành án tử hình; Biên bản thi hành án tử hình.

Ngoài ra, tại Điều 7 TTLT 05/2018 còn quy định các loại thông tin, tài liệu mà Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, gồm: Danh bản, chỉ bản căn cước người phạm tội; trích lục tiền án, tiền sự; Thông báo kết quả xác minh đối tượng, nhân thân; những thông tin, tài liệu đã được cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an nêu tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của TTLT này.

P.V

TTLT 05/2018 ngày 25/6/2018 gồm 5 chương, 18 điều, thay thế TTLT số 03/2006, ngày 01/6/2006. TTLT 05/2018 ngoài những quy định chung thì còn có những quy định về thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu; thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu; bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi; thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu; thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu; bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được cung cấp; cơ quan đầu mối; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ sơ, tổng kết; hiệu lực và trách nhiệm thi hành...