Trong các tháng mùa khô năm 2019, Tổng công ty không điều hòa tiết giảm phụ tải, làm tốt công tác tuyên truyền tiết kiệm điện, đảm bảo điện phục vụ tốt trong các kỳ nghĩ lễ, kỳ thi tốt nghiệp PTTH và THCS; thường xuyên theo dõi sát tình hình phụ tải để có các phương án đảm bảo cung cấp điện tốt nhất.

Hoàn thành tốt công tác 6 tháng đầu năm

Sản lượng điện nhận tháng 6/2019 là 6,319 tỷ kWh, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng bình quân ngày là 211,5 triệu kWh; sản lượng ngày lớn nhất là 228,98 triệu kWh (ngày 28/6/2019), tăng 10,42% so với cùng kỳ năm trước, công suất lớn nhất là 11.054 MW (ngày 20/6/2019). Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019 sản lượng điện nhận toàn Tổng công ty là 37 tỷ 124 triệu kWh, tăng 10,33% so với cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm sản lượng ngày lớn nhất là 237,7 triệu kWh (ngày 25/04/2019); tăng 11,35% so với cùng kỳ và công suất lớn nhất là 11.406MW (ngày 24/04/2019) tăng 9,36% so với cùng kỳ 2018. Trong các tháng cao điểm mùa khô năm 2019 công suất toàn hệ thống tăng cao chủ yếu tập trung tại khu vực địa bàn các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh và Long An. Phụ tải tăng cao về giá trị tuyệt đối chủ yếu ở hai thành phần Tiêu dùng dân cư và Công nghiệp Xây dựng (CNXD).

leftcenterrightdel
 
Điện thương phẩm, thực hiện tháng 6/2019 là 6 tỷ 265 triệu kWh, tăng 30,6% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, sản lượng điện thương phẩm toàn Tổng công ty là 35 tỷ 544 triệu kWh, tăng 10,47% so với cùng kỳ năm 2018 và đạt 48,45% kế hoạch Tập đoàn giao (73 tỷ 350 triệu kWh).

Sản lượng điện tiết kiệm trong tháng 6/2019 là 118 triệu kWh; lũy kế 6 tháng đầu năm 2019 Tổng công ty ước tiết kiệm được 656 triệu kWh (bằng với cùng kỳ 2018), đạt 1,84% sản lượng điện thương phẩm thực hiện. Trong đó, Thành phần điện công nghiệp - xây dựng lũy kế 6 tháng tăng 8,13% so với cùng kỳ năm 2018, các Công ty có tốc độ tăng cao là Tây Ninh tăng 19,5%, Lâm Đồng 18,7%, Đồng Tháp 16%, Vĩnh Long 15,1%, Tiền Giang 14,7%...; lũy kế thành phần điện Nông-Lâm-Thủy Sản tăng 17,47% so với cùng kỳ năm 2018 và thành phần điện Thương nghiệp khách sạn nhà hàng tăng 17,86% so với cùng kỳ; thành phần điện cơ quan quản lý  tiêu dùng dân cư lũy kế 6 tháng tăng 11,63% so với cùng kỳ năm 2018, các Công ty có tốc độ tăng cao là Bình Dương tăng 17,5%, Kiên Giang 16,1%, Long An 14,4% và Đồng Nai tăng 13%. So với cùng kỳ năm 2018 tỷ trọng thành phần Nông-Lâm-Thủy-Sản (NLTS), Thương nghiệp khách sạn nhà hàng (TNKSNH), Quản lý tiêu dùng (QLTD), và thành phần khác có xu hướng tăng nhẹ (NLTS: 6,25 -> 6,65%, TNKSNH: 3,53 -> 3,77%, QLTD: 26,28 -> 26,55%, Khác: 3,25 -> 3,63%) trong khi tỷ trọng thành phần CNXD thì giảm từ 60,69 -> 59,4%.

leftcenterrightdel
 
Lũy kế đến ngày 8/7/2019 toàn Tổng công ty có 4.071 khách hàng đã lắp đặt công tơ 2 chiều (2.498 công tơ 1 pha và 1.573 công tơ 3 pha) bán điện qua hình thức dự án năng lượng mặt trời trên mái nhà, tổng sản lượng phát lên lưới đến ngày 25/6/2019 là  4.487.131 kWh, với tổng công suất tấm pin là 96.94 MWp (đạt tỷ lệ 101% so với kế hoạch EVN giao là 65,65 MWp). Tính đến ngày 08/7/2019, EVN SPC đã thanh toán tiền mua điện cho 1.184 khách hàng, với sản lượng điện thanh toán là 1.961.297 kWh tương ứng với tổng số tiền đã trả là: 4.382.334.957 tỷ đồng.

Công tác đầu tư, nâng cấp phát triển lưới điện, trong 6 tháng đầu năm 2019, Tổng công ty đã khởi công 15 công trình lưới điện 110kV và hoàn thành đóng điện 09 công trình lưới điện 110kV với khối lượng đưa vào vận hành gồm: 67 km đường dây xây dựng mới; 02 đường dây cải tạo và tổng công suất trạm 110kV tăng thêm là 372MVA. Ngoài ra, Tổng công ty cũng đã đóng điện đưa vào vận hành được 137 công trình lưới điện phân phối với tổng khối lượng bao gồm: Đường dây trung thế xây dựng mới 391 km, đường dây trung thế cải tạo nâng cấp 115 km, đường dây hạ thế xây dựng mới 1.953 km, đường dây hạ thế cải tạo 795 km và tổng công suất trạm phân phối là 103 MVA.

Độ tin cậy cung cấp điện, lũy kế 6 tháng đầu năm 2019 tổng thời gian mất điện khách hàng bình quân (SAIDI) là 108,45/153 phút (thực hiện/kế hoạch); tần suất mất điện thoáng qua bình quân (MAIFI) là 0,09/1 lần (thực hiện/kế hoạch); tần suất mất điện kéo dài bình quân (SAIFI) là 0,97/2,67 lần/khách hàng (thực hiện/kế hoạch).

Về chỉ số tiếp cận điện năng trong tháng 6/2019, Tổng công ty đã tiếp nhận và giải quyết cấp điện mới cho 600 khách hàng trung áp với thời gian bình quân là 3,75 ngày/công trình. Lũy kế 6 tháng của 2019 toàn Tổng công ty giải quyết và đưa vào vận hành 2.624 công trình điện trung áp với thời gian giải quyết trung bình 3,82 ngày/công trình.

leftcenterrightdel
 
Công tác thoái vốn, Tổng công ty đã hoàn thành việc thực hiện thẩm định dự thảo hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty CP Thiết bị Điện VINASINO và  xây dựng phương án giá khởi điểm bán đấu giá cổ phần Công ty CP Thiết bị Điện VINASINO trình EVN phê duyệt; dự kiến đấu giá chuyển nhượng cổ phần thoái vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị Điện VINASINO và Công ty Cổ phần Đầu tư kinh doanh Điện lực TP HCM để thoái vốn trong quý 3-2018.

Một số mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng còn lại năm 2019

EVN SPC tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thương và Tập đoàn về việc đảm bảo cung cấp điện an toàn và liên tục trên địa bàn Tổng công ty; đưa vào vận hành các công trình trạm biến áp 110kV theo đúng tiến độ Tập đoàn giao; phối hợp chặt chẽ địa phương trong công tác phòng chống thiên tai: Đảm bảo cung cấp điện phục vụ hoạt động của các trạm bơm nước trong đợt xuống giống vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, phòng chống lụt bão. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương trong việc thực hiện, công tác tuyên truyền và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo an toàn trong vận hành lưới điện; theo dõi, cập nhật thông tin về thời tiết, bão, lũ để chỉ đạo, điều hành và triển khai ứng phó các cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến lưới điện và các cơ sở vật chất khác trên địa bàn Tổng công ty nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất. Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm sự cố, giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, các công trình cải tạo, nâng công suất và xây dựng mới theo kế hoạch. Không điều hòa tiết giảm phụ tải.

 

Phi Sơn