Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước. Các chức danh như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Phó Thủ tướng… được trang bị tối đa 179,5 triệu đồng cho phòng làm việc.

 


Phòng làm việc của Bộ trưởng: Không quá 151,5 triệu đồng

Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương được phân theo từng nhóm chức danh cụ thể.

Tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có mức giá tối đa 179,5 triệu đồng. Trong đó, máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 1 người) bao gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc, 4 tủ đựng tài liệu, 1 máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy và thiết bị lưu điện), 1 máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương), 1 máy in, 2 điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ) mức giá tối đa 89,5 triệu đồng; máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc của chức danh gồm 1 bộ bàn ghế họp, 1 bộ bàn ghế tiếp khách và các thiết bị khác (nếu cần) có mức giá tối đa 90 triệu đồng /phòng làm việc.

Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 9,7 đến dưới 10,4 mức giá tối đa 151,5 triệu đồng. Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Cục trưởng, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên mức giá tối đa 114,5 triệu đồng.

Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,00 đến dưới 1,25 mức giá tối đa là 71,5 triệu đồng. Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1 mức giá tối đa là 66,5 triệu đồng…

Tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cán bộ, công chức và phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, tổ chức thuộc Trung ương được quy định như sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến 0,6 và cán bộ, công chức, viên chức khác mức giá tối đa 23,3 triệu đồng.

Mức giá tối đa 23,3 triệu đồng cũng được áp dụng đối với Ủy viên thường vụ chuyên trách đảng ủy khối, Ủy viên chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng phòng của Sở, cơ quan chuyên môn thuộc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các chức danh tương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,7; cán bộ, công chức, viên chức khác cấp tỉnh; Trưởng Ban Đảng, Phó Trưởng Ban Đảng, Chủ tịch, Bí thư các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư các đoàn thể, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; cán bộ, công chức, viên chức khác cấp huyện.

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cán bộ, công chức, viên chức cấp xã có mức giá tối đa là 16 triệu đồng.
 

Theo Dân trí

.